Nắp hố ga gang cầu hay còn gọi là nắp cống gang. Nó được đúc bằng gang; nhưng quá trình nấu luyện người ta đã ứng dụng kỹ thuật tiên tiến; làm “cầu hóa” các phân tử trong vật liệu; khiến độ bền vật liệu được nâng lên gấp trăm lần.
Do vậy, nếu cùng 1 sản phẩm nắp hố ga gang có tải trọng, kích thước, hình thức như nhau thì nắp hố ga bằng gang cầu có trọng lượng chỉ bằng ½ hoặc 1/3 so với sản phẩm cùng loại đúc bằng gang xám. Song, sản phẩm nắp hố ga đúc bằng gang cầu có bề mặt bóng mịn, sắc nét, có chất lượng, độ bền, độ chịu tải, độ giãn nở… tốt hơn nhiều lần so với sản phẩm đúc bằng gang xám.
Vì các ưu điểm nổi bật này; nên các sản phẩm nắp cống gang cầu hiện nay đã thay thế hầu hết các loại nắp cống bằng gang xám – loại nắp cống đã thống trị trên thị trường 1 thời gian dài.
Ngoài các ưu điểm của loại nắp hố ga gang xám và gang cầu ở trên; thì loại nắp hố ga gang này cũng tồn tại một số nhược điểm khó xử lý là:
Nắp cống gang cầu đang ngày càng phổ biến và cần thiết đối với các thành phố, các khu độ thị, nhà máy, xí nghiệp...Do đó chúng có rất nhiều chủng loại và hình dáng, kích thước khác nhau như dưới đây:
Một trong số nhà máy sản xuất nắp hố ga uy tín trong nước là công ty TNHH Công nghệ kỹ thuật Việt Á.
Công ty Việt Á sản xuất các loại nắp hố ga gang cầu phổ biến là nắp hố ga gang và nắp hố ga composite.
Để lựa chọn được sản phẩm tốt nhất, bền đẹp nhất và phù hợp với mỗi công trình, dự án của mình; Quý khách hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn đầy đủ.
I. Gang cầu là gì? Khái niệm gang cầuGang cầu còn được gọi là gang bền cao có than chì ở dạng cầu nhờ biến tính bằng các nguyên tố Mg, Ce và các nguyên tố đất hiếm. Gang cầu là loại gang có độ bền cao nhất trong các loại gang do than chì ở dạng cầu tròn, bề ngoài cũng có màu xám tối như gang xám. Nên khi nhìn bề ngoài không thể phân biệt hai loại gang này. Gang cầu thường được dùng trong các sản phẩm nắp hố ga bưu điện, nắp hố ga thoát nước. Thành phần hóa học:Thành phần hóa học gang cầu dao động như sau: 3-3,6% C, 2-3% Si, 0,2-1% Mn, 0,04- 0,08% Mg, ít hơn 0,015% P, ít hơn 0,03% S. Gang cầu có độ dẻo dai cao, đặc biệt sau khi nhiệt luyện thích hợp. Lượng cacbon và silic phải cao để đảm bảo khả năng than chì hóa (%C + %Si) đạt tới 5%-6%. Không có hoặc không đáng kể (<0,1 – 0,01%) các nguyên tố cản trở cầu hóa như Ti, Al, Sn, Pb, Zn, Bi và đặc biệt là S. Có một lượng nhỏ các chất biến tính Mg (0,04-0,08%) hoặc Ce. Có các nguyên tố nâng cao cơ tính như Ni (2%) Mn (<1%). Tổ chức tế vi của gang cầu cũng giống gang xám song chỉ khác là than chì của nó có dạng thu gọn nhất hình quả cầu bao gồm ba loại nền kim loại: ferit, ferit – peclit và peclit. Chính điều này quyết định độ bền kéo rất cao của gang cầu so với gang xám. Khác với gang xám, than chì dạng cầu ở đây được tạo thành nhờ biến tính đặc biệt gang xám lỏng.
Đặc điểm của gang cầu.Sau khi biến tính cầu hóa than chì nhờ các nguyên tố Mg, Ce và các nguyên tố đất hiếm, gang lỏng còn được biến tính lần hai bằng các nguyên tố than chì hóa như FeSi, CaSi để chống biến trắng cho gang. Nhờ các chất biến tính mà gang lỏng trở nên sạch các tạp chất như lưu huỳnh và khí, làm tăng tốc độ hóa nguội cho gang và làm cho các tinh thể than chì phát triển chủ yếu theo hướng thẳng góc với bề mặt cơ sở của nó. Do đó than chì kết tinh thành hình cầu. Gang cầu theo TCVN được ký hiệu bằng hai chữ GC với hai cặp chữ số chỉ giá trị tối thiểu của giới hạn bền kéo và độ dẻo của gang. Gang cầu ferit mác GC40-10 có giới hạn bền kéo > 400 MPA và độ dẻo 10%. Gang cầu được sử dụng để sản xuất các chi tiết chịu lực lớn và chịu tải trọng va đập, mài mòn như trục khuỷu, cam, bánh răng, nắp hố ga thoát nước, song chắn rác, song thoát nước, nắp bể cáp…. Do rẻ gang cầu được dùng nhiều để thay thế thép và gang dẻo. Tính chất của gang cầuGang cầu thường chứa Cdl cao và bằng 4,3-4,6% để chống biến trắng; và do than chì ở dạng cầu sít chặt, ít chia cắt nền kim loại; nên không làm giảm đáng kể tính chất cơ học của gang. Hàm lượng Si không nên quá cao; (nhỏ hơn 3%) để khỏi ảnh hưởng đến độ dẻo dai của gang. Hàm lượng S sau biến tính cầu hóa bằng Mg phải nhỏ hơn 0,03%, thì gang mới nhận được than chì biến tính; và hạn chế tạp chất “vết đen” do MgS tạo ra, sẽ làm giảm tính chất cơ học của Gang. Hàm lượng Mn chọn tùy thuộc vào loại gang cầu; với gang cầu ferit ở trạng thái đúc Mn nhỏ hơn 0,2%. Ở gang cầu peclit chúng có thể lên tới 1%. Lượng P càng ít càng tốt vì P làm giảm tính dẻo dai của gang cầu. Việc sử dụng gang cầu vào công nghiệp rất có hiệu quả; ví dụ giá 1 tấn vật đúc loại gang này rẻ hơn vật đúc bằng thép hợp kim từ 30-35% rẻ hơn loại vật đúc bằng hợp kim màu 3 đến 4 lần và rẻ hơn loại phôi thép rèn tử 2 đến 3 lần. Ứng dụng gang cầu.Do những đặc tính trên, gang cầu thường được sử dụng rất nhiều trong ngành chế tạo máy, đúc các băng máy lớn, có độ phức tạp cao, các chi tiết không cần chịu độ uốn lớn, nhưng cần chịu lực nén tốt. |